10:01 | 27/12/2011
Để thực hiện nghiêm túc Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện.
Ngày 29 tháng 7 năm 2011 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 11/CT-CT-UBND về việc triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; Công văn số 2348/UBND-KSTTHC ngày 02 tháng 11 năm 2011 gửi các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh về việc đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính. Nhìn chung các đơn vị đã tổ chức triển khai thực hiện một cách nghiêm túc. Công tác cải cách thủ tục hành chính và nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh đã có bước chuyển biến tích cực trong toàn bộ bộ máy hành chính nhà nước từ các Sở, Ban, ngành đến UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đang từng bước trở thành hiện thực trong xã hội. Công tác cải cách thủ tục hành chính đã được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo sát sao, trình độ cán bộ công chức, kỹ năng trong thực hiện thủ tục hành chính được nâng cao, do vậy công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh bước đầu đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được qua kiểm tra tại 06 sở, Ban, ngành, và 6/9 huyện thị, 12/180 xã, phường thị trấn thấy công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính còn một số tồn tại, hạn chế cần phải được chấn chỉnh trong thời gian tới như:
Lãnh đạo một số đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng công tác kiểm soát thủ tục hành chính, chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt và việc quán triệt Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP chưa hiệu quả; chưa thấy hết vai trò, nhiệm vụ của công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, là nhiệm vụ trong tâm, là trách nhiệm chính trị của các cấp, các ngành, việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính còn mang nặng tính hình thức, đối phó, thiếu hợp tác trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cho rằng công tác kiểm soát thủ tục hành chính là nhiệm vụ kiêm nhiệm thêm.
Chưa chủ động thực hiện cập nhật kịp thời và chậm trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố những thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ; chưa niêm yết công khai đầy đủ thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức còn nhiều việc chưa bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật, cán bộ, công chức tiếp nhậnvà giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức còn yêu cầu thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định, chậm trễ thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông chưa được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định; Về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính còn có sự nhầm lẫn với việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính còn bị coi nhẹ. Để khắc phục những tồn tại trên, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính và công tác tiếp nhận, xử lý ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đi vào nền nếp, có hiệu quả; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh:
a) Nghiêm túc tổ chức quán triệt và phổ biến sâu rộng Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý để thống nhất nhận thức về mục tiêu của cải cách thủ tục hành chính, chú trọng công tác hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và liên tục trong chỉ đạo điều hành của cơ quan, đơn vị.
b) Tổ chức niêm yết công khai đầy đủ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyếtthủtục hành chính cho cá nhân,tổ chức và trên trang Thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có); Việc niêm yết phải dễ nhìn, dễ đọc, và dễ tiếp cận; giải quyết thủ tục hành chính phải thực hiện theo đúng quy định thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố. Nghiêm cấm cán bộ, công chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tùy tiện yêu cầu thêm hoặc bổ sung thành phần hồ sơ ngoài quy định; tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức phải nhận đúng, nhận đủ ( không nhận thiếu, thừa hồ sơ, chứng từ); cấp giấy biên nhận hồ sơ phải ghi rõ thời gian tiếp nhận và trả kết quả.
c) Các Sở, Ban, ngành triển khai thực hiện ngay việc cập nhật các thủ tục hành chính đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thực hiện trên địa bàn tỉnh ( theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 và Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
d)Đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động theo Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
đ) Chủ động tự kiểm tra và kiểm tra các đơn vị, các phòng nghiệp vụ, cán bộ, công chức chuyên môn thực hiện thủ tục hành chính; bố chí cán bộ đầu mối có đủ năng lực tham mưu công tác hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;đưa công tác kiểm soát thủ tục hành chính là một tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng hàng năm và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
e ) Sở Tư pháp chỉ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi hồ sơ của cơ quan chủ chì soạn thảo gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính dự kiến ban hành và ý kiến tham gia của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng kiểm soát thủ tục hành chính).
g) Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí đủ và kịp thời kinh phí cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh.
h) Sở Thông tin truyền thông chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh công khai đầy đủ các quyết định công bố, nội dung chi tiết của thủ tục hành chính; địa chỉ cơ quan, địa chỉ email, số điện thoại chuyên dùng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) trên trang thông tin điện tử của tỉnh.
i) Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh( Phòng kiểm soát thủ tục hành chính) trong việc kiểm soát thủ tục hành chính và xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, những vướng mắc trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hiện hành của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức.
j) Tuyên truyền sâu rộng về công tác kiểm soát thủ tục hành chính nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân về vai trò, ý nghĩa, mục đích và nội dung của việc thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức tham gia cùng chính quyền thực hiện.
k) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng kiểm soát thủ tục hành chính) có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; bao gồm cả các hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc có liên quan đến người dân và doanh nghiệp; báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đối với các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, công chức liên quan trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Tổ chức thực hiện
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
- Chỉ thị có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị này.
Đường dẫn bài viết: https://yenbaitv.org.vn/chi-thi-ve-viec-tang-cuong-cac-bien-phap-thuc-hien-cong-tac-kiem-soat-thu-tuc-hanh-chinh-992.html